Bài Tuyên truyền Luật khiếu nại

Đăng lúc: 00:00:00 02/08/2024 (GMT+7)

Bài Tuyên truyền Luật khiếu nại

 

                              Bài Tuyên truyền Luật khiếu nại

Kính thưa các đồng chí cán bộ và nhân dân trong toàn xã

Ngày 11/11/2011, tại kỳ họp thứ 2, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII đã thông qua Luật khiếu nại. Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký Lệnh công bố Luật khiếu nại vào ngày 06-12-2011. Luật có hiệu lực từ ngày 01-7-2012, Luật gồm 8 chương và 70 điều.

Luật khiếu nại, tố cáo ban hành năm 1998 và được sửa đổi, bổ sung năm 2004, 2005 đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng để cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quyền khiếu nại và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Thực hiện các quy định của Luật khiếu nại, tố cáo, các vụ việc khiếu nại đã được xem xét, giải quyết kịp thời, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức, góp phần bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Tuy nhiên, quá trình thực hiện Luật khiếu nại, tố cáo cũng đã bộc lộ những hạn chế, bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đặt ra. Việc xây dựng và ban hành Luật khiếu nại là nhằm thể chế hoá chủ trương, quan điểm của Đảng về công tác giải quyết khiếu nại, đáp ứng yêu cầu thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế hiện nay là yêu cầu khách quan và rất cần thiết. Do vậy vào ngày 11-11-2011, tại kỳ họp thứ 2, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII đã thông qua Luật khiếu nại. Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký Lệnh công bố Luật khiếu nại và Luật có hiệu lực từ ngày 01-7-2012. Luật khiếu nại năm 2011 gồm 8 chương và 70 điều với bố cục như sau:

Chương I: Những quy định chung: gồm 6 điều, từ Điều 1 đến Điều 6, quy định về phạm vi điều chỉnh của Luật khiếu nại; về giải thích từ ngữ; áp dụng pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại; nguyên tắc khiếu nại và giải quyết khiếu nại; trách nhiệm giải quyết khiếu nại và phối hợp giải quyết khiếu nại và các hành vi bị nghiêm cấm.

Chương II: Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính: gồm có 10 điều, từ Điều 7 đến Điều 16, chia làm 2 mục. Mục 1 quy định về khiếu nại, gồm 5 điều, từ Điều 7 đến Điều 11, quy định về trình tự khiếu nại; hình thức khiếu nại; thời hiệu khiếu nại; rút khiếu nại; các khiếu nại không được thụ lý giải quyết.Mục 2 quy định về quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại và của luật sư, trợ giúp viên pháp lý, gồm 5 điều, từ Điều 12 đến Điều 16, quy định quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại; quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại; quyền, nghĩa vụ của người giải quyết khiếu nại lần đầu; quyền, nghĩa vụ của người giải quyết khiếu nại lần hai; quyền, nghĩa vụ của luật sư, trợ giúp viên pháp lý.

Chương III: Giải quyết khiếu nại: gồm 19 điều, từ Điều 17 đến Điều 46, chia làm 4 mục. Mục 1 quy định về thẩm quyền giải quyết khiếu nại, gồm 10 điều, từ Điều 17 đến Điều 26, quy định về thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện; thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương; thẩm quyền của Giám đốc Sở và cấp tương đương; thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ; thẩm quyền của Bộ trưởng; thẩm quyền của Tổng thanh tra Chính phủ; thẩm quyền của Chánh thanh tra các cấp; thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ. Mục 2 quy định về trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu, gồm 9 điều, từ Điều 27 đến Điều 35, quy định về thụ lý giải quyết khiếu nại; thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu; xác minh nội dung khiếu nại; tổ chức đối thoại; quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu; gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu; khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính; hồ sơ giải quyết khiếu nại và áp dụng biện pháp khẩn cấp. Mục 3 quy định về trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai, gồm 8 điều, từ Điều 36 đến Điều 43, quy định về thụ lý giải quyết khiếu nại lần hai; thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai; xác minh nội dung khiếu nại lần hai; tổ chức đối thoại lần hai; quyết định giải quyết khiếu nại lần hai; gửi, công bố quyết định giải quyết khiếu nại; khởi kiện vụ án hành chính và hồ sơ giải quyết khiếu nại lần hai. Mục 4 quy định về thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, gồm 3 điều, từ Điều 44 đến Điều 46, quy định về quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; người có trách nhiệm thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

Chương IV: Khiếu nại, giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức: gồm 12 điều, từ Điều 47 đến Điều 58, quy định về khiếu nại quyết định kỷ luật; thời hiệu khiếu nại; hình thức khiếu nại; thời hạn thụ lý và giải quyết khiếu nại; thẩm quyền giải quyết khiếu nại; xác minh nội dung khiếu nại; tổ chức đối thoại; quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu; giải quyết khiếu nại lần hai; quyết định giải quyết khiếu nại lần hai; hiệu lực của quyết định giải quyết khiếu nại, khởi kiện vụ án hành chính và thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức có hiệu lực pháp luật.

Chương V: Tiếp công dân: gồm 4 điều, từ Điều 59 đến Điều 62, quy định về trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân; quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân; trách nhiệm tiếp công dân của người đứng đầu cơ quan, tổ chức; trách nhiệm của cán bộ tiếp công dân, người phụ trách trụ sở, địa điểm tiếp công dân.

Chương VI: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc quản lý công tác giải quyết khiếu nại: gồm 4 điều, từ Điều 63 đến Điều 66, quy định về trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại; trách nhiệm của Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, các cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; trách nhiệm phối hợp trong công tác giải quyết khiếu nại; giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận.

Chương VII: Xử lý vi phạm gồm  có 02 điều, Điều 67 và Điều 68, quy định về xử lý hành vi phạm pháp luật của người giải quyết khiếu nại và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại đối với người khiếu nại và những người khác có liên quan.

Chương VIII: Điều khoản thi hành gồm có 02 điều, Điều 69 và Điều 70, quy định về hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp và quy định chi tiết.

Luật khiếu nại có một số điểm mới so với Luật khiếu nại, tố cáo ban hành năm 1998 cần lưu ý như sau:

Về phạm vi điều chỉnh, áp dụng pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại : Kế thừa quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật Khiếu nại tiếp tục quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước; khiếu nại và giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức; tiếp công dân; quản lý và giám sát công tác giải quyết khiếu nại (Điều 1). Như vậy, so với Luật Khiếu nại, tố cáo thì Luật Khiếu nại đã quy định rõ hơn về phạm vi điều chỉnh. 

Ngoài ra, để tạo cơ sở hướng dẫn về khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong các cơ quan, tổ chức; khiếu nại của tổ chức, cá nhân nước ngoài, khiếu nại trong các đơn vị sự nghiệp công lập, trong doanh nghiệp nhà nước... Luật quy định các cơ quan, tổ chức nói trên được hướng dẫn và áp dụng các quy định của Luật Khiếu nại trong quá trình giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền (Điều 3). 

Về trình tự khiếu nại: Trình tự khiếu nại được đổi mới so với Luật Khiếu nại, tố cáo. Theo quy định của Luật Khiếu nại thì khiếu nại lần đầu, người khiếu nại có quyền khiếu nại trực tiếp đến người có quyết định thi hành, hành vi hành chính hoặc có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án, không nhất thiết phải khiếu nại với người có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại như trước đây. Việc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án vẫn có thể thực hiện ở bất kì giai đoạn nào trong quá trình giải quyết khiếu nại (Điều 7). 

Về việc nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung: Đáp ứng yêu cầu thực tiễn cần giải quyết khiếu nại của nhiều người về cùng một nội dung, Luật Khiếu nại đã bổ sung quy định mới về trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung. Theo đó, nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung mà khiếu nại trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp và hướng dẫn người khiếu nại cử đại diện để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận khiếu nại ghi nhận nội dung khiếu nại. Nếu nhiều người khiếu nại bằng đơn thì đơn phải có chữ ký của những người khiếu nại và phải cử đại diện để trình bày khi có yêu cầu của người giải quyết khiếu nại (khoản 4 Điều 8). Đồng thời, Luật cũng bổ sung quy định về việc ra quyết định giải quyết khiếu nại trong trường hợp này (khoản 3 Điều 31). 

Về thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính: Kế thừa quy định Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật Khiếu nại tiếp tục quy định thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu thuộc về người có quyết định hành chính, hành vi hành chính, khiếu nại lần hai do Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết lần đầu giải quyết (từ Điều 17 đến Điều 26). Đáng chú ý là Luật đã xác định rõ trách nhiệm giải quyết tranh chấp giải quyết khiếu nại của Chủ tịch tỉnh, Bộ trưởng và Thủ tướng Chính phủ, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại hành chính. 

Về trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại: Trên tinh thần của Luật Khiếu nại, tố cáo về thụ lý giải quyết khiếu nại; thời hạn, thời hiệu khiếu nại và giải quyết khiếu nại; thẩm tra, xác minh; thu thập tài liệu liên quan... đến việc ra quyết định giải quyết khiếu nại, Luật Khiếu nại bổ sung một số quy định mới về trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại cho phù hợp với thực tiễn theo hướng đơn giản, công khai, dân chủ, kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho người khiếu nại. Đặc biệt là Luật quy định việc gặp gỡ, đối thoại trong trường hợp cần thiết và có thể mời đại diện tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp có liên quan tham dự. Đối với những vụ việc phức tạp, trước khi ra quyết định giải quyết khiếu nại, nếu thấy cần thiết người giải quyết khiếu nại có thể thành lập Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến làm cơ sở cho việc giải quyết khiếu nại. 

Về thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật: đây cũng là nội dung mới của Luật Khiếu nại. Việc quy định thi hành quyết định giải quyết khiếu nại trong Luật là nhằm đảm bảo các quyết định giải quyết khiếu nại được thực hiện nghiêm chỉnh. Vì vậy, Mục 4 Chương III đã xác định về quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; những người có trách nhiệm thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật và việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật. 

Về việc tổ chức tiếp công dân: Trên cơ sở kế thừa quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật Khiếu nại dành một chương quy định về trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân; quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân; trách nhiệm tiếp công dân của người đứng đầu cơ quan, tổ chức; trách nhiệm của cán bộ tiếp công dân, người phụ trách trụ sở tiếp công dân, đồng thời giao cho Chính phủ hướng dẫn cụ thể về vấn đề này. 

Về trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc quản lý công tác giải quyết khiếu nại: Luật Khiếu nại tiếp tục quy định Chính phủ thống nhất quản lý về công tác giải quyết khiếu nại và giao cho Thanh tra Chính phủ giúp Chính phủ quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại. Các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp quản lý nhà nước về khiếu nại trong thẩm quyền quản lý của mình. Cơ quan thanh tra của các bộ, ngành và địa phương chịu trách nhiệm và giúp các bộ, ngành địa phương thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về khiếu nại (Điều 63). Đồng thời, quy định trách nhiệm của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, các cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trong công tác giải quyết khiếu nại; việc phối hợp trong công tác giải quyết khiếu nại; việc giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên đối với công tác giải quyết khiếu nại (Điều 64, 65 và Điều 66). 

Về xử lý vi phạm: Để các quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại được thực hiện nghiêm túc, khắc phục những hạn chế, bất cập trong việc xử lý vi phạm về khiếu nại, Luật Khiếu nại tiếp tục quy định việc xử lý vi phạm thành một chương riêng. Theo đó, các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia quan hệ khiếu nại và giải quyết khiếu nại nếu có sai phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỉ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường hoặc bồi hoàn theo quy định của pháp luật. 

Ngoài những vấn đề trên, để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật, Luật Khiếu nại đã lược bỏ việc giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân, quy định về khen thưởng... Vì những vấn đề này đã được điều chỉnh trong Luật Giám sát, Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Kể từ khi luật khiếu nại được thông qua tới nay, Chính phủ đã ban hành các văn bản hướng dẫn luật bao gồm:

Nghị định 75/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khiếu nại;

Thông tư 07/2013/TT-TTCP quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành;

Thông tư 02/2016/TT-TTCP sửa đổi Thông tư 07/2013/TT-TTCP quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành;

Thông tư liên tịch 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Tổng Thanh tra Chính phủ - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành;

Quyết định 2767/2011/QĐ-TTCP về Quy chế xem xét, xử lý kỷ luật đối với công chức của cơ quan Thanh tra Chính phủ

 

    CÔNG CHỨC TƯ PHÁP                                     PHÓ CHỦ TỊCH

 

 

 

 

          Lê Văn Thuấn                                                       Lê Sỹ Cư

0 Bình luận
Ý kiến bạn đọc
Truy cập
Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
256802